Thành phần vật liệu
Hệ thống lọc được thiết kế và phân lớp bằng lớp bề mặt 50g vải không dệt, lớp thứ hai bằng vải cotton khí nóng 45g, lớp thứ ba bằng vật liệu lọc FFP2, lớp trong cùng bằng vải không dệt 50g
6002-2 EN149 FFP2 được thử nghiệm theo EN 149:2001+A:2009 Thiết bị bảo vệ hô hấp - Mặt nạ nửa lọc để bảo vệ chống lại các hạt
Khả năng tương thích với da
Các vật liệu có thể tiếp xúc với da của người mặc không được biết là có khả năng gây kích ứng hoặc bất kỳ tác động xấu nào khác đến sức khỏe. (Đã thông qua)
Tính dễ cháy
Khi thử nghiệm, mặt nạ lọc hạt không cháy hoặc không tiếp tục cháy trong hơn 5 giây sau khi lấy ra khỏi ngọn lửa. (Đã đạt)
Hàm lượng carbon dioxide trong không khí hít vào
Hàm lượng carbon dioxide trong không khí hít vào (khoảng chết) không được vượt quá mức trung bình 1,0% (thể tích). (Đã đạt).
Tầm nhìn
Trường nhìn có thể chấp nhận được nếu được xác định như vậy trong các bài kiểm tra hiệu suất thực tế. (Đã đạt)
Sức cản hô hấp
Phân loại | Điện trở tối đa cho phép (mbar) | ||
Hít vào | Xông lên | ||
30 lít/phút | 95 L/phút | 160 L/phút | |
FFP1 | 0,6 | 2.1 | 3.0 |
FFP2 | 0,7 | 2.4 | 3.0 |
FFP3 | 1.0 | 3.0 | 3.90 |
(Đã thông qua) Bao bì Các thông tin sau đây phải được ghi rõ ràng và bền trên bao bì thương mại nhỏ nhất có sẵn hoặc có thể đọc được qua bao bì nếu bao bì trong suốt. 1. Tên, nhãn hiệu hoặc phương tiện nhận dạng khác của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp 2. Dấu hiệu nhận dạng loại 3. Phân loại Lớp thích hợp (FFP1, FFP2 hoặc FFP3) theo sau là một khoảng trắng và 'NR' nếu mặt nạ nửa lọc hạt chỉ giới hạn sử dụng trong một ca. Ví dụ: FFP2 NR. 4. Số và năm công bố Tiêu chuẩn Châu Âu này 5. Ít nhất là năm kết thúc thời hạn sử dụng. 6. Điều kiện bảo quản được nhà sản xuất khuyến nghị (ít nhất là nhiệt độ và độ ẩm)
Khẩu trang nửa mặt lọc hạt đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ tốt hơn khỏi các giọt bắn, khí dung và sự xâm nhập của chất lỏng, đồng thời tạo thành lớp đệm kín quanh miệng và mũi.
Khẩu trang y tế/phẫu thuật cung cấp một rào cản tức thời giữa các cơ quan hô hấp và môi trường xung quanh. Hiệu quả của khẩu trang hoặc máy trợ thở được xác định bởi hai yếu tố quan trọng, hiệu quả lọc và độ vừa vặn (rò rỉ mặt nạ). Hiệu quả lọc đo mức độ mặt nạ lọc các hạt trong một phạm vi kích thước cụ thể, bao gồm vi-rút và các hạt dưới micron khác, trong khi độ vừa vặn đo mức độ mặt nạ hoặc máy trợ thở ngăn ngừa rò rỉ xung quanh mặt nạ. Dựa trên các tiêu chuẩn của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) và hiệu quả lọc, khẩu trang y tế có thể được phân loại thành các loại khác nhau. Chúng được chia thành ASTM cấp độ 1, 2 và 3 dựa trên hiệu quả chống chất lỏng. Cấp độ 3 mang lại hiệu quả lọc vi khuẩn cao nhất với khả năng chống lại sự xâm nhập của dịch cơ thể cao. Tại Châu Âu, khẩu trang y tế tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn Châu Âu EN 14683:2019.
Tuy nhiên, khẩu trang phẫu thuật kém hiệu quả hơn khi so sánh với máy trợ thở. Máy trợ thở bao gồm các thiết bị bảo vệ bó sát hoặc máy lọc không khí có thể ngăn các hạt rất nhỏ (<5 μm) đi qua đường hô hấp của một người. Điều này đạt được bằng cách loại bỏ các chất gây ô nhiễm hoặc bằng cách cung cấp một nguồn không khí độc lập để thở. Chúng được đặt tên khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Tại Hoa Kỳ, Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia (NIOSH) xác định hiệu quả lọc của các máy trợ thở này và chúng được phân loại thành các loại N-, R- và P- tương ứng với loại không chống dầu, có phần chống dầu và có khả năng chống mạnh. Mỗi loại trong ba loại có ba hiệu suất lọc khác nhau ở mức 95, 99 và 99,97%, cụ thể là N95, R95, P95, v.v. Ở Châu Âu, các loại máy trợ thở có thể được phân loại thành mặt nạ lọc nửa mặt (mặt nạ lọc (FFP)), mặt nạ nửa mặt, máy trợ thở lọc không khí có nguồn điện (PAPR) và SAR (máy trợ thở cung cấp khí quyển). Theo tiêu chuẩn Châu Âu, FFP được chia thành FFP1, FFP2 và FFP3, với hiệu suất lần lượt là 80%, 94% và 99% (EN 149:2001).